Bảng tuần hoàn hóa học tốc hành (Phần 66)

Hiệp Khách Quậy Giống như cadmium, indium chủ yếu được sản xuất dưới dạng một phụ phẩm trong xử lí quặng kẽm. Dồi dào hơn một chút so với bạc hoặc thủy ngân, tuy nhiên, indium là một kim loại tương đối hiếm. Mềm và dễ dát mỏng với một điểm... Xin mời đọc tiếp.

Indium

Giống như cadmium, indium chủ yếu được sản xuất dưới dạng một phụ phẩm trong xử lí quặng kẽm. Dồi dào hơn một chút so với bạc hoặc thủy ngân, tuy nhiên, indium là một kim loại tương đối hiếm. Mềm và dễ dát mỏng với một điểm nóng chảy thấp, indium óng ánh dễ bắt lửa, cho ra ngọn lửa màu tím biểu hiện vạch chàm-lam đặc trưng trong quang phổ của nó, thành ra mà có tên gọi indium [theo indigo – màu chàm].

Indium được pha hợp kim với các kim loại khác để làm hạ điểm nóng chảy của chúng. Độ dính của nó, và khả năng kết hợp với các kim loại khác và với chính nó, khiến nó thích hợp để làm chất hàn và các vòng đệm kín. Không giống như nhiều kim loại, indium vẫn có thể hoạt động ở nhiệt độ thấp, và do đó nó hữu ích trong bơm điều nhiệt và môi trường chân không cao. Indium thiếc oxide (ITO) là một oxide bền dai, trong suốt, dẫn điện được dùng trên các màn hình LCD và tế bào mặt trời. Mỗi màn hiển thị tinh thể lỏng cần một điện thế đặt vào mỗi ô, song nó còn cần nhìn xuyên thấu: khi bạn xem ti vi màn hình phẳng là bạn đang xem qua một màng mỏng ITO. Trong khi đó, việc mạ ITO lên cửa số làm phản xạ ánh sáng hồng ngoại (nhiệt) và cho phép chúng khử băng bằng dòng điện.

Indium

Thiếc

Thiếc là một kim loại có phần bí ẩn, với những liên đới xoay ngược đến tận thời tiền sử: thiếc là nguyên tố đưa đến Thời đại Đồng thiếc. Thật vậy, nó thiết yếu đối với Đế chế La Mã đến mức các mỏ thiếc xứ Cornwall xa xôi của nước Anh đã trở thành một tài nguyên quan trọng chiến lược. Kí hiệu hóa học của nó, Sn, xuất xứ từ tên gọi Latin của nó, stannum.

Thiếc mềm, dễ nóng chảy và dễ đúc. Nó hình thành một bề mặt kết tinh, óng ánh màu trắng bạc. Khi bị bẻ cong, các tinh thể bị xoắn nghiến với một tiếng cót két âm vực cao, gọi là ‘thiếc khóc’. Thiếc đem lại lớp mạ chống ăn mòn cho thép, nó còn là một chất không độc và được dùng để mạ các lon đựng thực phẩm. Là một kim loại hợp kim có ít đối thủ, nó còn được dùng làm chất hàn, mặc dù ‘tai họa thiếc’ có thể là vấn đề: ở nhiệt độ lạnh, thiếc trắng kim loại (tức là ‘thiếc beta’) chuyển sang dạng thù hình phi kim, dễ bong ra từng mảnh gọi là ‘thiếc alpha’, gây xuống cấp và hủy hoại các mối hàn điện. Trong khi đó, hợp kim niobium-thiếc là một chất siêu dẫn nhiệt độ cao, được dùng trong các cuộn dây của nam châm siêu dẫn.

Thiếc

Bảng tuần hoàn hóa học tốc hành
Dan Green
Bản dịch của Thuvienvatly.com

Phần tiếp theo >>

Mời đọc thêm