Mô hình Chuẩn

Hiệp Khách Quậy Mô hình Chuẩn là một loại bảng tuần hoàn các nguyên tố dành cho ngành vật lí hạt sơ cấp. Nhưng thay vì lập danh sách các nguyên tố hóa học, nó liệt kê các hạt sơ cấp cấu tạo nên các nguyên tử tạo nên các nguyên tố hóa học, cùng với... Xin mời đọc tiếp.

Mô hình Chuẩn là một loại bảng tuần hoàn các nguyên tố dành cho ngành vật lí hạt sơ cấp. Nhưng thay vì lập danh sách các nguyên tố hóa học, nó liệt kê các hạt sơ cấp cấu tạo nên các nguyên tử tạo nên các nguyên tố hóa học, cùng với các hạt khác không thể chia cắt thành những mảnh nhỏ hơn nữa.

Người ta mất một thời gian dài để xây dựng Mô hình Chuẩn hoàn chỉnh. Nhà vật lí J.J. Thomson khám phá electron vào năm 1897, và các nhà khoa học tại Máy Va chạm Hadron Lớn tìm thấy mảnh ghép cuối cùng của câu đố, boson Higgs, vào năm 2012.

Mô hình Chuẩn

QUARK UP (LÊN)

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1968

2,3 MeV

Thứ nhất

Khám phá tại

Điện tích

Spin

SLAC

2/3

1/2

Các quark up (lên) và down (xuống) cấu tạo nên proton và neutron, các hạt cấu tạo nên hạt nhân của mọi nguyên tử.

Mô hình Chuẩn

QUARK CHARM (DUYÊN)

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1974

1,275 GeV

Thứ hai

Khám phá tại

Điện tích

Spin

Brookhaven và SLAC

2/3

1/2

Năm 1974, hai nhóm nghiên cứu độc lập nhau đã tiến hành các thí nghiệm tại hai phòng thí nghiệm độc lập khám phá ra quark charm, quark thứ tư được tìm thấy. Khám phá bất ngờ đã buộc các nhà vật lí xét lại cách vũ trụ vận hành ở những cấp độ nhỏ nhất.

Mô hình Chuẩn

QUARK TOP (ĐỈNH)

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1995

173,21 GeV

Thứ ba

Khám phá tại

Điện tích

Spin

Fermilab

2/3

1/2

Quark top là quark nặng nhất từng được khám phá cho đến nay. Nó cân nặng tương đương một nguyên tử vàng, Nhưng không giống như nguyên tử, nó là một hạt sơ cấp; trong chừng mực mà chúng ta biết, nó không được cấu tạo bởi những viên gạch cấu trúc nhỏ hơn.

Mô hình Chuẩn

QUARK DOWN (XUỐNG)

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1968

4,8 MeV

Thứ nhất

Khám phá tại

Điện tích

Spin

SLAC

-1/3

1/2

Không ai biết tại sao, nhưng quark down hơi nặng hơn quark up một chút. Nếu không phải vậy, thì proton trong mỗi nguyên tử sẽ phân hủy và vũ trụ sẽ trông rất khác.

Mô hình Chuẩn

QUARK STRANGE (LẠ)

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1947

95 MeV

Thứ hai

Khám phá tại

Điện tích

Spin

ĐH Manchester

-1/3

1/2

Các nhà khoa học đã khám phá các hạt có những tính chất “lạ” nhiều năm trước khi người ta biết rõ rằng các tính chất lạ đó là do thực tế chúng đều có chứa một loại quark mới, “lạ”. Nhà lí thuyết Murray Gell-Mann được trao giải thưởng Nobel cho việc đưa ra các khái niệm tính lạ và quark.

Mô hình Chuẩn

QUARK BOTTOM (ĐÁY)

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1977

4,18 GeV

Thứ ba

Khám phá tại

Điện tích

Spin

Fermilab

-1/3

1/2

Hạt này là họ hàng nặng kí của quark down và quark strange. Việc khám phá nó đã xác nhận rằng tất cả các viên gạch cấu trúc sơ cấp của vật chất bình thường thuộc ba phiên bản khác nhau.

Mô hình Chuẩn

NEUTRINO ELECTRON

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1956

< 2 eV

Thứ nhất

Khám phá tại

Điện tích

Spin

Nhà máy điện Savannah River

0

1/2

Các phép đo và tính toán hồi thập niên 1920 đưa người ta đến chỗ dự đoán sự tồn tại của một hạt khó nắm bắt không mang điện tích, đó là neutrino. Nhưng mãi đến năm 1956 thì các nhà khoa học mới quan sát thấy dấu hiệu của một neutrino electron tương tác với các hạt khác. Các phản ứng hạt nhân trong mặt trời và trong nhà máy điện hạt nhân tạo ra các phản neutrino electron.

Mô hình Chuẩn

NEUTRINO MUON

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1962

< 0,19 MeV

Thứ hai

Khám phá tại

Điện tích

Spin

Brookhaven

0

1/2

Neutrino gồm ba mùi. Neutrino muon được khám phá đầu tiên vào năm 1962. Các chùm neutrino phát ra từ các máy gia tốc hạt thường gồm neutrino muon và phản neutrino muon.

Mô hình Chuẩn

NEUTRINO TAU

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

2000

< 18,2 MeV

Thứ ba

Khám phá tại

Điện tích

Spin

Fermilab

0

1/2

Dựa trên các mô hình lí thuyết và các quan sát gián tiếp, các nhà khoa học hi vọng tìm thấy một thế hệ thứ ba của neutrino. Nhưng mãi đến năm 2000 thì họ mới phát triển được các kĩ thuật nhận dạng vết tích hạt được tạo ra bởi các tương tác neutrino tau.

Mô hình Chuẩn

ELECTRON

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1897

0,511 MeV

Thứ nhất

Khám phá tại

Điện tích

Spin

Phòng thí nghiệm Cavendish

-1

1/2

Electron cấp năng lượng cho toàn thế giới. Nó là hạt nhẹ nhất mang điện tích và là một viên gạch cấu trúc của mọi nguyên tử. Electron thuộc họ lepton tích điện.

Mô hình Chuẩn

MUON

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1937

105,66 MeV

Thứ hai

Khám phá tại

Điện tích

Spin

Caltech & Harvard

-1

1/2

Muon là phiên bản nặng hơn của electron. Nó trút xuống chúng ta khi nó được tạo ra trong các va chạm của tia vũ trụ với khí quyển Trái đất. Khi nó được khám phá vào năm 1937, một nhà vật lí đã buột miệng hỏi “Ai đã bảo nó làm thế?”

Mô hình Chuẩn

TAU

Năm khám phá

Khối lượng

Thế hệ

1976

1776,82 MeV

Thứ ba

Khám phá tại

Điện tích

Spin

SLAC

-1

1/2

Việc khám phá hạt sơ cấp này hồi năm 1976 hoàn toàn khiến các nhà khoa học bất ngờ. Đó là khám phá đầu tiên của một hạt thuộc cái gọi là thế hệ thứ ba. Nó là thế hệ thứ ba và nặng nhất của lepton tích điện, nặng hơn electron lẫn muon.

Mô hình Chuẩn

PHOTON

Năm khám phá

Khối lượng

 

1923

< 1 ´ 10-18 eV

Khám phá tại

Điện tích

Spin

ĐH Washington

0

1

Photon là hạt sơ cấp duy nhất mà mắt người nhìn thấy được – nhưng chỉ khi nó có năng lượng và tần số (màu sắc) thích hợp. Nó truyền lực điện từ giữa các hạt mang điện.

Mô hình Chuẩn

GLUON

Năm khám phá

Khối lượng

 

1979

0

Khám phá tại

Điện tích

Spin

DESY

0

1

Gluon là chất keo dán giữ các quark với nhau để tạo thành proton, neutron và các hạt sơ cấp khác. Nó trung chuyển lực hạt nhân mạnh.

Mô hình Chuẩn

BOSON Z

Năm khám phá

Khối lượng

 

1983

91,1876 GeV

Khám phá tại

Điện tích

Spin

CERN

0

1

Boson Z là hạt chị em trung hòa điện của boson W và là một họ hàng nặng của photon. Boson Z và boson W giải thích lực điện yếu.

Mô hình Chuẩn

BOSON W

Năm khám phá

Khối lượng

 

1983

80,385 GeV

Khám phá tại

Điện tích

Spin

CERN

 ±1

1

Boson W là hạt mang lực duy nhất có điện tích. Nó cần thiết cho các phản ứng hạt nhân yếu: Không có nó, mặt trời sẽ không tỏa sáng.

Mô hình Chuẩn

BOSON HIGGS

Năm khám phá

Khối lượng

 

2012

125,7 GeV

Khám phá tại

Điện tích

Spin

CERN

0

0

Được khám phá hồi năm 2012, boson Higgs là mảnh ghép còn thiếu cuối cùng của câu đố Mô hình Chuẩn. Nó là một loại hạt mang lực khác với các lực sơ cấp khác, và nó đem lại khối lượng cho các quark cũng như cho boson W và boson Z. Nó có gây ra khối lượng cho các neutrino hay không thì vẫn chờ khám phá.

Nguồn: Symmetry Magazine

Mời đọc thêm