Nghiên cứu nguyên nhân trượt vỏ chuối giành giải Ig Nobel Vật lí 2014

Hiệp Khách Quậy Giải Ig Nobel Vật lí năm nay đã chính thức thuộc về nhóm tác giả người Nhật: Kiyoshi Mabuchi, Kensei Tanaka, Daichi Uchijima và Rina Sakai; cho công trình nghiên cứu của họ: đo lực ma sát giữa đế giày và vỏ chuối, và lực ma sát giữa vỏ chuối... Xin mời đọc tiếp.

Giải Ig Nobel Vật lí năm nay đã chính thức thuộc về nhóm tác giả người Nhật: Kiyoshi Mabuchi, Kensei Tanaka, Daichi Uchijima và Rina Sakai; cho công trình nghiên cứu của họ: đo lực ma sát giữa đế giày và vỏ chuối, và lực ma sát giữa vỏ chuối và sàn nhà, khi một người vô tình giẫm trúng vỏ chuối trên sàn nhà.

Bạn có thể tham khảo bài báo gốc của họ "Frictional Coefficient under Banana Skin" tại địa chỉ: https://www.jstage.jst.go.jp/article/trol/7/3/7_147/_article

Ig Nobel là giải thưởng vui dành cho những thành tựu nghiên cứu ban đầu khiến bạn bật cười, nhưng sau đó thì khiến bạn phải suy nghĩ.


Một số giải Ig khác của năm nay:

Giải Khoa học thần kinh: Jiangang Liu, Jun Li, Lu Feng, Ling Li, Jie Tian, và Kang Lee (Trung Quốc, Canada); cho nghiên cứu tìm hiểu cái xảy ra trong não của những người nhìn thấy gương mặt của Chúa Jesus hiện ra trên bánh mì. (Seeing Jesus in Toast: Neural and Behavioral Correlates of Face Pareidolia)

Giải Tâm lí học: Peter K. Jonason, Amy Jones, và Minna Lyons (Australia, Anh, Mĩ); cho bằng chứng cóp nhặt rằng những người có thói quen dậy trễ, tính bình quân, thường thích tự sướng hơn và ‘tưng tửng’ hơn những người có thói quen dậy sớm vào mỗi sáng. (Creatures of the Night: Chronotypes and the Dark Triad Traits)

Giải Sức khỏe cộng đồng: Jaroslav Flegr, Jan Havlíček và Jitka Hanušova-Lindova, và David Hanauer, Naren Ramakrishnan, Lisa Seyfried (CH Czech, Nhật Bản, Mĩ, Ấn Độ); cho nghiên cứu xác định rằng những người nuôi mèo có bị ảnh hưởng về mặt tinh thần hay không. (Changes in personality profile of young women with latent toxoplasmosis, Describing the Relationship between Cat Bites and Human Depression Using Data from an Electronic Health Record)

Giải Sinh vật học: Vlastimil Hart, Petra Nováková, Erich Pascal Malkemper, Sabine Begall, Vladimír Hanzal, Miloš Ježek, Tomáš Kušta, Veronika Němcová, Jana Adámková, Kateřina Benediktová, Jaroslav Červený và Hynek Burda (CH Czech, Đức, Zambia); cho công trình ghi chép tỉ mỉ rằng khi loài chó ‘giải quyết nỗi buồn’ (cả ‘nặng’ và ‘nhẹ’), chúng thường sắp thẳng trục cơ thể của chúng với các đường sức địa từ bắc-nam của Trái Đất. (Dogs are sensitive to small variations of the Earth's magnetic field)

Giải Nghệ thuật: Marina de Tommaso, Michele Sardaro, và Paolo Livrea (Italy); cho việc đo cảm giác đau tương đối mà người ta cảm nhận khi ngắm một bức tranh xấu xí, thay vì một bức tranh đẹp, trong lúc bị chiếu một chùm laser mạnh lên tay. (Aesthetic value of paintings affects pain thresholds)

Giải Y học: Ian Humphreys, Sonal Saraiya, Walter Belenky và James Dworkin (Mĩ, Ấn Độ); cho việc điều trị chứng chảy máu cam “không kiểm soát được”, sử dụng phương pháp “thịt-lợn-bịt-mũi”. (Nasal Packing With Strips of Cured Pork as Treatment for Uncontrollable Epistaxis in a Patient with Glanzmann Thrombasthenia)

Giải Khoa học Bắc cực:  Eigil Reimers và Sindre Eftestøl (Na Uy, Đức); cho nghiên cứu thử nghiệm cách tuần lộc phản ứng khi nhìn thấy con người cải trang thành gấu Bắc cực. (Response Behaviors of Svalbard Reindeer towards Humans and Humans Disguised as Polar Bears on Edgeøya)

Giải Khoa học dinh dưỡng:  Raquel Rubio, Anna Jofré, Belén Martín, Teresa Aymerich, và Margarita Garriga (Tây Ban Nha); cho nghiên cứu của họ khai thác vi khuẩn acid lactic từ phân trẻ sơ sinh làm môi trường lên men chế tạo xúc xích. (Characterization of Lactic Acid Bacteria Isolated from Infant Faeces as Potential Probiotic Starter Cultures for Fermented Sausages)

Theo improbable.com

Mời đọc thêm