Nguyên tố Calcium

Hiệp Khách Quậy Đúng là có chút lạ lẫm khi nói calcium ở dạng nguyên chất của nó là một kim loại màu xám bạc, khi mà nhiều người trong chúng ta thường liên tưởng nó với những thứ màu trắng, dạng phấn, ví dụ như xương, răng và các vách đá Dover ở... Xin mời đọc tiếp.

Số nguyên tử: 20
Trọng lượng nguyên tử: 40,078
Màu sắc: xám bạc
Pha: rắn
Phân loại: kim loại kiềm thổ
Điểm nóng chảy: 842oC
Điểm sôi: 1484oC
Cấu trúc tinh thể: lập phương tâm diện

Nguyên tố Calcium

Đúng là có chút lạ lẫm khi nói calcium ở dạng nguyên chất của nó là một kim loại màu xám bạc, khi mà nhiều người trong chúng ta thường liên tưởng nó với những thứ màu trắng, dạng phấn, ví dụ như xương, răng và các vách đá Dover ở bên Anh. Đây là do thực tế, giống như nhiều nguyên tố, calcium hiếm khi được nhìn thấy ở dạng nguyên chất của nó. Nguyên nhân là vì calcium không bền và, khi tiếp xúc với không khí, nó nhanh chóng tạo ra calcium hydroxide và calcium carbonate (chất tạo nên những vách núi trắng toát nổi tiếng bên Anh). Khi đặt trong nước, kim loại calcium phản ứng tạo ra khí hydrogen, mặc dù không xuất hiện ngọn lửa pháo hoa hay đầy kịch tính như các kim loại kiềm.

Calcium thiết yếu cho hầu hết mọi sinh vật sống, và tạo thành những “viên gạch cấu trúc” của bộ xương người (là calcium phosphate), và lớp vỏ của động vật thân mềm và giáp xác (là calcium carbonate). Xương không tĩnh tại, như nhiều người vẫn nghĩ; mà nó biến đổi, vỡ ra và tái tạo liên tục, và đa phần lượng calcium mà chúng ta hấp thu là để đáp ứng cho quá trình này. Trẻ em, phụ nữ mang thai và người già đều cần 1.000 milligram (0,035 oz) đến 1.500 milligram (0,053 oz) calcium mỗi ngày, và người trưởng thành khỏe mạnh được khuyên nên hấp thu ít nhất là 1.000 milligram (0,035 oz). Các nguồn giàu calcium bao gồm các sản phẩm bơ sữa, chocolate sữa, rau củ như cây bông cải xanh và bắp cải, và đậu lửa.

Calcium còn cần thiết cho các quá trình khác trong cơ thể, và nếu thiếu calcium thì cơ thể sẽ lấy lượng calcium mà nó cần từ xương. Lượng này phải được thay thế và khi chúng ta già đi quá trình không hoàn toàn bù đắp đủ lượng đã mất, thành ra có thể dẫn đến các tình trạng ví dụ như loãng xương. Để cho calcium được hấp thu, chúng ta phải có một nguồn cung đủ vitamin D, chất có trong dầu cá, hải sản, trứng, và một số sản phẩm bơ sữa.

Nguyên tố Calcium

Calcium là nguyên tố dồi dào thứ năm trong lớp vỏ Trái đất. Kim loại calcium, dạng nguyên chất của nguyên tố calcium, hơi khác với các hợp chất calcium, ví dụ như xương và đá vôi mà có lẽ chúng ta thấy quen thuộc hơn.

Calcium oxide, hay vôi, như tên nó thường được gọi, đã được sử dụng từ thời xa xưa để tạo ra vữa, và điều này được ghi nhận trong các văn tự từ thời La Mã. Vữa được tạo ra bằng cách trộn vôi với cát và nước thành xi măng. Theo thời gian, xi măng này sẽ hóa cứng khi nó hấp thụ carbon dioxide từ không khí để hình thành calcium carbonate. Calcium có tên gọi từ gốc Latin calx, nghĩa là “vôi”.

Đá vôi được người ta thích thú vì ánh mật ấm áp mà nó mang lại, và một trong những thí dụ kiến trúc đá vôi tinh tế nhất là thành phố Bath di sản thế giới được UNESCO công nhận ở Anh. Thành phố thời kì Georgia này, nổi tiếng vì nét đẹp đồng đều và thanh tao của nó, được xây dựng từ đá vôi khai thác tại địa phương, chúng được hình thành vào kỉ Jura cách nay hơn 144 triệu năm.

Đất giàu đá vôi còn được gọi là đất phấn hay đất kiềm, và chúng là thử thách đối với người làm vườn bởi vì chúng khô và nghèo chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, nếu đất quá giàu acid thì có thể gây cản trở cây xanh hấp thu chất dinh dưỡng mà chúng cần – vì thế người ta có thể rải vôi để tăng độ pH của đất mùn.

Có nhiều quặng calcium, các quặng chính là calcite, anhydrate, dolomite và thạch cao. Sản lượng vôi toàn cầu vượt xa sản lượng kim loại calcium. Vừa là một thành phần trong xi măng, vôi còn được dùng để xử lí nước, làm phân bón, và làm chất gây cháy trong sản xuất thép, trong đó nó liên kết với các tạp chất có trong quặng tạo thành xỉ có thể được loại bỏ sau đó.

Trích The Periodic Table – Paul Parsons & Gail Dixson

Mời đọc thêm